Thực đơn
Tây_Timor Hành chínhTây Timor là một phần của tỉnh Đông Nusa Tenggara. Khu vực này được chia thành bốn regency (huyện), từ tây sang đông này là: Kupang, Nam Trung Timor (Timor Tengah Selatan), Bắc Trung Timor (Timor Tengah Utara) và Belu, và hai huyện đảo mới thành lập là Sabu Raijua và Rote Ndao. Thành phố Kupang là một Kota (đơn vị hành chính thứ 7). 7 đơn vị này chiếm 35,5% dân số tỉnh Đông Nusa Tenggara.
Tên | Huyện lỵ | Thành lập | Điều luật | Diện tích (km²) | Dân số Thống kê 2010[1] |
---|---|---|---|---|---|
Kupang | Kupang | 1958 | UU 69/1958 | 5.898.18 | 303.998 |
Nam Trung Timor | Soe | 1958 | UU 69/1958 | 3.947.00 | 440.470 |
Nam Trung Timor | Kefamenanu | 1958 | UU 69/1958 | 2.669.66 | 229.603 |
Belu | Atambua | 1958 | UU 69/1958 | 2.445.57 | 352.400 |
Rote Ndao | Baa | 2007 | UU 69/1958 | 1,280 | 119,711 |
Nam Trung Timor | Kefamenanu | 1958 | UU 69/1958 | 460.5 | 73,000 |
Kupang | * | 160.34 | 335.585 | ||
Tây Timor | Kupang | 16.861.25 | 1,854,767 |
Tây Timor có tôn giáo chính là Công giáo La Mã (56%), Tin lành (35%) và Hồi giáo (8%). Hiện có khoảng 1,85 triệu người trong năm 2010, một số người trong số họ vẫn còn là những người tị nạn đã chạy trốn khỏi bạo lực năm 1999 tại Đông Timor. Ngoài ngôn ngữ quốc gia, tiếng Indonesia, các ngôn ngữ bản địa thuộc Ngữ hệ Nam Đảo khác cũng được nói ở Tây Timor, cũng như ở Đông Timor. Những ngôn ngữ này bao gồm Uab Meto, tiếng Tetum, tiếng Ndaon, tiếng Rotin, và tiếng Helong[2]. Một số người cao tuổi có thể nói tiếng Hà Lan
Thực đơn
Tây_Timor Hành chínhLiên quan
Tây TimorTài liệu tham khảo
WikiPedia: Tây_Timor http://www.indonesia-tourism.com/east-nusa-tenggar... http://ntt.bps.go.id/index.php?option=com_content&... http://www.preventconflict.org/portal/main/maps_wt...